Sansevieria trifasciata – Cây Lưỡi Hổ là một loài thực vật có hoa thuộc họ Măng Tây Asparagaceae, có nguồn gốc từ Tây Phi, kéo dài từ đông Nigeria đến Congo. Nó có nhiều tên phổ biến như snake plant, Saint George’s sword, mother-in-law’s tongue, và viper’s bowstring hemp. Ở Việt Nam thì nó được gọi là cây Lưỡi Hổ, Cây Lưỡi Mác, Cây Rắn, Cây Lưỡi Cọp, Cây Lưỡi Mèo, Hổ Vỹ.
Các tên gọi
Ở các nước, cây lưỡi cọp được gọi là lưỡi mẹ chồng/vợ (mother-in-law’s tongue), cây rắn (snake plant) vì hình dạng và độ bén của mép lá. Tại Á Âu, nó được gọi là hǔwěilán (虎尾兰, hổ vĩ lan, lan đuôi cọp “tiger’s tail orchid”) ở Trung Quốc, tora no o (とらのお, “tiger’s tail”) ở Nhật Bản, paşa kılıcı (“pasha’s sword”) ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Tại Việt Nam, loài này có hai thứ thực vật với hai tên gọi khác nhau:[4]
- Sansevieria trifasciata var. trifasciata với tên gọi lưỡi cọp, hổ vĩ.
- Sansevieria trifasciata var. hahnii với tên gọi lưỡi mèo.
Các giống cây
Nhiều giống cây trồng đã được lựa chọn lai tạo cho ra nhiều trạng thái khác nhau về màu sắc (variegation) với sọc (stripe) vàng, bạc hoặc trắng ở mép (margin) lá. Các giống phổ biến như ‘Compacta’, ‘Goldiana’, ‘Hahnii’, ‘Laurentii’, ‘Silbersee’, và ‘Bạc Hahnii’. Giống lưỡi mèo (lưỡi cọp lùn) danh pháp Sansevieria trifasciata Hahnii được khám phá vào 1939 bởi William W. Smith, Jr. trong the Crescent Nursery Company ở thành phố New Orleans, bang Louisiana. Bằng sáng chế 1941 được cấp cho Sylvan Frank Hahn, Pittsburgh, Pennsylvania.[5]
Cây được nhân giống (propagated) bằng cách cắt hoặc phân tách thân rễ (rhizome, một thân ngầm phát triển liên tục), tuy nhiên cách cắt có nhược điểm sẽ làm mất trạng thái khác nhau về màu sắc (variegation) của cây.[6]
Lưỡi cọp được một số nhà chức trách coi là một loại cỏ dại (weed) tiềm năng ở Úc dù được sử dụng rộng rãi làm cây cảnh ở cả vùng nhiệt đới ngoài trời trồng trong chậu và giá treo vườn (garden beds) và như một cây trong nhà ở các khu vực ôn đới (temperate area).[7]
Sử dụng
Cây lưỡi cọp được sử dụng chủ yếu như là một cây cảnh ngoài trời trong khí hậu ấm hơn, và trong nhà như một cây trong nhà (houseplant) trong khí hậu mát mẻ hơn vì có khả năng chịu đựng (tolerant) mức ánh sáng thấp và việc tưới nước bất thường; thậm chí suốt mùa đông cây chỉ cần tưới nước mỗi hai tháng một lần bởi vì cây sẽ bị thối (rot) dễ dàng nếu bị ngập úng nước (overwatered).[8]
Nghiên cứu không khí sạch NASA cho thây cây lưỡi cọp có phẩm chất thanh lọc không khí (air purification qualities), loại bỏ 4 hoặc 5 chất độc chính.[9]Bằng cách sử dụng tiến trình thực vật CAM (crassulacean acid metabolism), lưỡi cọp là một trong những cây có khả năng loại bỏ CO2 và sản xuất oxy ngay cả vào buổi tối.
Như những loài cây khác của chi Sansevieria, cây lưỡi cọp sinh ra cây gai dầu dây cung (bowstring hemp), một cây sợi (fiber crop) khỏe được sử dụng một lần để làm dây cung (bowstring).
Cây có chứa chất độc saponin có thể gây độc nhẹ (mildly toxic) đối với chó và mèo và có thể dẫn đến rối loạn đường tiêu hóa nếu ăn.[10]
Thông số chăm sóc
- Kích thước: 20cm – 120cm. Chậu càng to và càng đủ điều kiện thì cây càng cao.
- Thích:Cây hạnh phúc ở mọi điều kiện ánh sáng, nhưng sẽ phát triển tốt nhất nếu đủ ánh sáng mạnh.
- Không thích: Cây gần như không thể bị phá huỷ, trừ khi bị tưới nước quá nhiều.
- Tưới nước và bón phân: Trong suốt những tháng mùa xuân và mùa hè, hãy giữ cho đất ẩm, nhưng đừng bị úng, tưới nước tầm 2-3 tuần 1 lần. Trong mùa đông, cho phép cây được khô hoàn toàn trước khi tưới nước vừa phải. Theo nguyên tắc chung, điều này thường là một tháng một lần. Đừng để cây bị ngập nước.
- Lợi ích sức khoẻ: NASA đã khuyến nghị cây này bởi khả năng lọc không khí nổi tiếng của chúng. Chúng có khả năng lọc bỏ độc tố khỏi môi trường. Và mặc dù hầu hết các loại thực vật hấp thụ oxy vào buổi đêm thì loại cây này lại thải ra oxy trong thời gian này, khiến cho chúng trở thành một cây hoàn hảo cho phòng ngủ.
- Thú cưng và trẻ nhỏ: Nếu ăn phải, cây có thể gây khó chịu dạ dạy cho chó và mèo, nên tốt nhất là để tránh xa chó mèo.