Monstera deliciosa, hay còn gọi là cây ceriman, là một loài thực vật có hoa có nguồn gốc từ các khu rừng nhiệt đới miền Nam Mexico, miền Nam Panama. Nó đã được giới thiệu đến nhiều khu vực nhiệt đới, và trở thành một loài xâm lấn nhẹ ở Hawaii, Seychelles, Ascension Island và Society Islands.
Monstera deliciosa rất hay bị nhầm lẫn với Philodendron bipinnatifidum vì hình dáng lá và môi trường sinh trưởng khá giống nhau. Tuy nhiên, nếu ăn lá cây Philodendron bipinnatifidum sẽ gây kích ứng đường tiêu hoá và gây sưng phù bên trong. Nhựa cây cũng được biết đến là gây kích ứng da.
Tên gọi
Các tên phổ biến của cây bao gồm fruit salad plant, fruit salad tree (liên quan đến trái cây ăn được của nó có vị như salad trái cây), ceriman, Swiss cheese plant, cheese plant, monster fruit, monsterio delicio, monstereo, Mexican breadfruit, windowleaf, balazo, Penglai banana và split leaf philodendron. Tên trong tiếng Tây Ban Nha là costilla de Adán, tiếng Bồ Đào Nha là costela-de-adão, tiếng Pháp là plante gruyère đều liên quan đến sự thay đổi hình dáng lá (2 cái tên đầu so sách với xương sườn Adam, còn trường hợp tên Pháp là so sách với một miếng pho mai đầy lỗ). Ở Mexico, cây đôi khi được gọi là piñanona.
Mô tả
Đây là một thành viên của họ Ráy – Araceae, là thực vật biểu sinh có rễ trên không, có thể mọc cao đến 20 mét trong điều kiện hoang dã với lá hình trái tim, bóng, xẻ thuỳ dài từ 25 – 90 cm và rộng từ 25 – 75cm. Cây non có lá nhỏ hơn và toàn bộ không có thuỳ hoặc lỗ, nhưng sớm chuyển thành lá thuỳ và lá thủng khi chúng lớn lên. Mặc dù nó có thể phát triển siêu cao trong tự nhiên thì trong nhà nó chỉ có thể cao tối đa 2 – 3 mét. Các lá lớn (dài đến 1 mét), hình trái tim được trang trí rất cầu kỳ. Cây càng giả, lá càng được phủ những lỗ lớn nên nó có tên là “cây phô mai” (Swiss chees plant) trong tiếng Anh.
Hoa của M. deliciosa gồm các nhánh đặc biệt gọi là ống (spathe) bao quanh mọt spadix và hoa có màu trắng kem, bề ngoài mượt mà, bao phủ giống như mũ trùm đầu, có gai nhọn màu trắng vắng dài từ 10 – 15cm và đường kính tầm 3cm. Những bông hoa này là lưỡng tính, có nghĩa là chúng chứa cả nhị (androecium) và bộ nhị (gynoecium). Vì chúng chứa cả hai cấu trúc này, nên cây có thể tự thụ phấn.
Trồng trọt
Monstera deliciosa thường được trồng để trang trí nội thất trong các toà nhà công cộng và làm cây trồng indoors (cây trồng nội thất, cây trồng trong nhà). Nó phát triển tốt nhất giữa nhiệt độ 20 – 30 độ C và đòi hỏi độ ẩm cao và bóng râm. Nhiệt độ thấp hơn 10 độ và có sương giá có thể giết chết cây. Ở các vùng ven biển Sicily, đặc biệt ở các khu vực Palermo, nơi được gọi là chân sử tử “zampa di leone” (“lion’s paw”), nó thường được trồng ngoài trời. Trong điều kiện lý tưởng, nó ra hoa sau 3 năm. Cây trồng trong nhà hiếm khi ra hoa. Cây có thể được nhân giống bằng cách giâm cành cây trưởng thành hoặc chiết cành. Monstera deliciosa là một cây mọc nhanh và mạnh mẽ. Vì vậy nó được sử dụng rộng rãi như một cây cảnh nhiệt đới và cận nhiệt đới. Sự dễ trồng của nó cũng làm cho nó thành một cây phổ biến ở các vùng ôn đới.
Monstera deliciosa và giống ‘Variegata” đã nhận được giải thưởng uy tín Royal Horticultural Society’s Award of Garden Merit.
Quả
Quả cây Monstera deliciosa có thể dài tới 25cm và đường kính 3 – 4cm, trông giống như một bắp ngô được bao phủ bởi các vảy lục giác màu xanh. Khi quả chínhm những vảy hoặc tiểu cầu này rơi ra khỏi quả, toả ra mùi hương mạnh mẽ và ngọt ngào. Mùi cây được so sánh với sự kết hợp giữa dứa và chuối. Trái cây có thể ăn được và an toàn cho con người.
Buộc cho M. deliciosa ra hoa ngoài điều kiện môi trường nhiệt đới điển hình của nó khá khó khăn. Điều kiện cụ thể cần phải được đáp ứng cho cây ra hoa. Tuy nhiên, trong môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới, cây ra hoa dễ dàng. Ở những khu vực có sự phát triển tự nhiên, M. deliciosa được coi là một món ngon có hương vị ngọt ngào. Cây trồng trong nhà ở vùng ôn đới thỉnh thoảng cũng ra hoa hoặc quả.
Trái cây của họ Ráy Araceae (Arum family) thường chứa raphides và trichosclereids, cấu trúc giống như kim của calcium oxalate. Ở M. deliciosa, quả chưa chín có chứa cấu trúc tinh thể giống như kim này có thể gây kích ứng miệng.
Phải mất hơn một năm để trái cây chín. Quả đầu tiên có dấu hiệu chín khi vảy đáy của nó trở nên vàng. Khi quả chín, tinh bột được lưu trữ trong trái cây xanh được chuyển đổi thành đường, mang lại cho trái cây vị ngọt. Cơ chế này tương đương với cách quả chuối chín. Khi trái gần chín sẽ toả ra mùi thơm ngào ngạt. Khi thời gian trôi qua và trái cây tiếp tục chín, mùi sẽ trở nên mạnh mẽ hơn. Khi quả chín muồi, mùi hương sẽ giảm đi nhanh chóng.
Quả có thể chín ép bằng cách cắt quả ra khi những vảy đầu tiên bắt đầu rụng và quả bắt đầu toả mùi. Hãy bọc trong túi giấy và đặt sang một bên đến khi các vảy bong hết. Các vảy này sau khi rụng hết sẽ lộ ra phần thịt quả ăn được bên dưới. Thịt quả tương tự như dứa, có thể được cắt ra khỏi lõi và ăn. Nó có hương vị như mít và dứa. Ăn trái cây xanh chưa chín có thể gây kích ứng cổ họng và mủ của lá và dây leo có thể gây phát ban trên da, vì cả hai đều chứa kali oxalate: Đó là lý do tại sao trái cây chỉ nên được ăn khi chín. Các sợi kích thích màu đen có thể được quét sạch bằng cách sử dụng một ít nước ép cam quýt.
Tập tính
Cây sống ở các khu rừng nhiệt đới ẩm, ở vùng đất thấp hoặc trung du, ở cực nam của Mexico và cả ở Honduras, Costa Rica, Guatemla và Panama, Các hạt rơi xuống đất, sau đó các cây con bò lên (negative phototropism) cho đến khi chúng gặp một thân cây gần đó để bám vào. Những rễ lân cận cho phép cây bám chắc và leo lên đón sáng (mặc dù thường thì nó không phát triển được khi có ánh sáng mặt trời trực tiếp, nên nhận ánh sáng bị che bởi các tán lá trên cao của cây khác). Nhiều cá thể hoang dã cũng được tìm thấy ở Bắc Mỹ (Florida), châu Á (Malaysia, India), Australia và phía Tây Địa Trung Hải (Bồ Đào Nha, Ma Rốc, Madeira).
Cây cần nhiều không gian và cần đất giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt (lý tưởng nhất là đất vườn và phân hữu cơ với tỷ lệ bằng nhau). Nếu chúng phát triển ở dưới đất, nên trồng nó dưới một thân cây nơi nó có thể bò lên, nếu không trồng nó gần lưới mắt cáo. Nó rất tham lam về nước và cần độ ẩm cao. Độ cứng của nó là 11 (nghĩa là chịu lạnh nhất ở 1 độ C), tuy nhiên chỉ sống được vài giờ. Nó có thể sống ở một số khu vực (bờ biển Địa Trung Hải, Britanny). Lý tưởng hơn cả là để cây sống quanh năm với dải nhiệt độ 13 – 15 độ C để cây phát triển liên tục. Nó cần một nơi có ánh sáng mạnh nhưng gián tiếp (trừ khi là mùa đông ở các vùng ôn đới thì ánh sáng ngoài trời sẽ không quá gắt).
Công dụng khác
Rễ trên không đã được sử dụng làm dây thừng ở Peru và để làm giỏ ở Mexico. Ở Mexico, dịch từ lá hoặc dễ được uống hàng ngày để giảm viêm khớp. Ở Martinique, rễ được sử dụng làm thuốc chữa rắn cắn. ở Colombia, nó được sử dụng làm cây trang trí (vậy thì cũng giống Việt Nam ^^)
Một số hình ảnh
Thông số chăm sóc
- Kích thước: 40cm – 150cm. Thường được bán dưới dạng cây trung bình > 60cm.
- Thích: Cây Monstera Deliciosa thích ánh sáng mặt trời dịu dàng và một nhiệt độ trong phòng trung bình. Cây sẽ rất hạnh phúc nếu được bạn lau bụi trên lá bằng khăn ẩm thường xuyên. Nhiệt độ càng cao, thì cây càng cần nhiều độ ẩm, nên hãy để ý đến cây khi nhiệt độ trở nên cực đoan (quá nóng hay quá lạnh)
- Không thích: Bạn nên cố gắng tránh để cây tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, vì điều này sẽ làm cho lá trở nên vàng. Các góc không quá sáng sẽ giúp cây phát triển tốt nhất.
- Tưới nước và bón phân: Cây thích một lớp đất ẩm đồng đều và phát triển tốt nhất khi để kho giữa các thời điểm tưới nước. Bón phân là điều cần thiết nếu bạn muốn nhìn thấy những chồi lá non, tươi mới. Chúng tôi khuyên bạn nên bón phân bình thường và không nhiều hơn 1 lần 1 tháng.
- Lợi ích sức khoẻ: Không có tác dụng rõ rệt nào ngoài yếu tố thẩm mỹ.
- Thú cưng và trẻ nhỏ: Lá của Monstera Deliciosa độc đối với chó mèo, vì vậy hãy để xa khỏi chúng.
Hình ảnh
Nguồn tham khảo
- ^ “Monstera deliciosa“. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Agricultural Research Service (ARS), United States Department of Agriculture (USDA). Retrieved 2009-02-10.
- ^ Daleys Fruit Tree Nursery, Kyogle, New South Wales,Monstera Fruit Salad Tree
- ^ Bartholomew, Terese Tse, et al. (eds.). The Charming Cicada Studio: Masterworks by Chao Shao-an. Asian Art Museum of San Francisco, 1997. p40.
- ^ http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/ceriman.htmlFruits of warm climates pp. 15–17 (1987) access date 2010-07-09
- ^ Liebmann, Frederik Michael. 1849. Videnskabelige Meddelelser fra Dansk Naturhistorisk Forening i Kjøbenhavn 1849: 19, Monstera deliciosa
- ^ Jump up to:a b c d e Online reference to Monstera deliciosa
- ^ LaboratorTEBA (14 February 2014). “Monstera deliciosa Flowers and Fruits HD 03” – via YouTube.
- ^ Barabé, Denis (1984). “Volatile flavor constituents of Monstera deliciosa”. Jardin botanique de la Ville de Montréal.
- ^ “RHS Plant Selector – Monstera deliciosa“. Retrieved 18 December 2018.
- ^ “RHS Plant Selector – Monstera deliciosa ‘Variegata‘“. Retrieved 18 December 2018.
- ^ “AGM Plants – Ornamental” (PDF). Royal Horticultural Society. July 2017. p. 64. Retrieved 4 April 2018.
- ^ Peppard, Terry (1992). “Volatile flavor constituents of Monstera deliciosa“. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 40: 257–262. doi:10.1021/jf00014a018.
- ^ Jump up to:a b c Peters, R. E.; Lee, T. H. (1977). “Composition and physiology of Monstera deliciosa fruit and juice”. Journal of Food Science. 42 (4): 1132–1133. doi:10.1111/j.1365-2621.1977.tb12687.x.
- ^ Gardening at Douentza (27 January 2016). “Fruit of the Swiss Cheese Plant, Monstera deliciosa” – via YouTube.
- ^ “Plantas silvestres alimenticias fe uso tradicional en las comunidades de Pacurita, San José de Purre y Guayabal”. Reuna.unalmed.edu.co. Retrieved 2012-01-30.
- ^ “Balazo – Monstera deliciosa Liebm – Banco de Objetos de Aprendizaje y de Información” (in Spanish). Aprendeenlinea.udea.edu.co. Retrieved 2012-01-30.